TRÍCH XUẤT KHẢO SÁT CÁC BÊN LIÊN QUAN NĂM HỌC 2019-2020 (Ý KIẾN VỀ CÁC CÁU HỎI MỞ ) |
CTĐT/Học phần |
NỘI DUNG CẦN CẢI TIẾN |
KHOA |
TRẢ LỜI |
1. Khảo sát sinh viên sắp tốt nghiệp về về chương trình đào tạo và các hoạt động liên quan đến đào tạo |
|
Ngành Y khoa |
Kiến thức về mặt cận lâm sàng như X-quang, CT scan, Khí máu động mạch,...trong lúc thực hành lâm sàng chưa được hướng dẫn chi tiết |
X |
Đề xuất BM lâm sàng bổ sung phần hướng dẫn sinh viên về các cận lâm sàng trên |
- Chuẩn đầu ra cần phải nâng cao thêm về kiến thức chuyên ngành |
X |
Chương trình đã đáp ứng chuẩn đầu ra ngành bác sĩ y khoa nên không đi sâu về chuyên ngành. Sinh viên sau khi tốt nghiệp học thêm các chửng chỉ nâng cao trình độ, sau đại học. |
- Sắp xếp các môn học trong khóa học chưa hợp lý |
X |
Ý kiến cần cụ thể hơn |
- Số lượng sinh viên đông quá |
X |
Khoa đã tăng cường mời giảng lâm sàng tại BV và đưa sinh viên thực hành tại tuyến tỉnh. |
- Việc đi lâm sàng ít có người hướng dẫn, đi lâm sàng buổi chiều không hiệu quả |
X |
Khoa đã tăng cường mời giảng lâm sàng tại BV và kiểm tra lịch giảng lâm sàng của Bộ môn |
- Sắp xếp lịch đi thực hành lâm sàng chưa phù hợp |
X |
Ý kiến cần cụ thể hơn |
- Khó tiếp cận bệnh nhân trong lúc học lâm sàng |
X |
Trong chương trình học sinh viên đã được học học phần tiền lâm sàng trước khi đi bệnh viện.
Sinh viên phải chia nhóm theo các bác sĩ mời giảng để được tiếp cận bệnh nhân dễ dàng hơn |
- Có sự bất công quá lớn trong việc chọn định hướng chuyên khoa năm cuối |
X |
Sinh viên chọn định hướng theo ý thích của sinh viên, nếu tỉ lệ các chuyên ngành vượt 2/3 thì danh sách sinh viên vượt sẽ điều chỉnh chuyên ngành dựa trên điểm học tập |
- Đăng kí học hè không được đáp ứng |
X |
Do số lượng sinh viên đăng ký không đạt điều kiện mở lớp học phần nên bộ môn không thể mở lớp. Hiện tại đã triển khai học kỳ 3 nên sinh viên được quyền đăng ký để rút ngắn thời gian học hoặc trả nợ |
- Không có công cụ rõ ràng trong việc đánh giá nên có sự thiếu công bằng trong thi lâm sàng |
X |
Đã bổ sung Rubric đánh giá vào DCCTHP lâm sàng để đánh giá khách quan hơn |
- Thi lâm sàng chưa có chuẩn chung mà tùy thuộc từng giảng viên |
X |
Đã bổ sung Rubric đánh giá vào DCCTHP lâm sàng để đánh giá khách quan hơn |
- Chưa hài lòng nhất là thời gian và hình thức đánh giá làm xếp loại ra trường của sinh viên bị giảm điểm so với tín chỉ trường khác |
X |
Ý kiến cần cụ thể hơn |
- Không công bố đáp án sau khi thi lý thuyết |
X |
Từ năm 2019-2020 đã công bố đáp án sau thi Lý thuyết |
- Chưa hài lòng về việc sắp xếp lịch thi, dời lịch thi, thay đổi hình thức thi |
X |
Chưa cụ thể thi lý thuyết hay thực hành. Lịch thi lý thuyết do Khảo thí điều chỉnh theo tình hình thực tế. Thực hành do khoa, Bộ môn phụ trách công bố. Hình thức thi được sinh hoạt mỗi đầu học phần |
- Thời gian ôn tập thi tốt nghiệp ngắn |
X |
Tùy tình hình dịch bệnh và để đảm bảo sinh viên tốt nghiệp đúng hạn nên có rút ngắn thời gian ôn thi tốt nghiệp. Vì sinh viên đã tích lúy đủ kiến thức nên không cần thời gian ôn. |
- Hình thức thi tốt nghiệp thông báo trễ |
X |
Hình thức thi tốt nghiệp được công bố từ đầu năm ở buổi sinh hoạt với BCN Khoa. |
- Kiến thức thầy cô dạy trên lâm sàng không được ghi trong giáo trình |
X |
Giáo trình chỉ viết nhưng bệnh lý cụ thể. Trên lâm sàng mỗi bệnh nhân sẽ biểu hiện khác nhau. |
- Giáo trình còn nhiều lỗi, sai chính tả, chưa cập nhật |
X |
Hiện tại Khoa đã có kế hoạch nghiệm thu giáo trình để đảm bảo chất lượng giáo trình |
- Có những nội dung đọc như google dịch |
X |
Hiện tại Khoa đã có kế hoạch nghiệm thu giáo trình để đảm bảo chất lượng giáo trình |
- Nên bổ sung hoàn chỉnh hơn những kiến thức mới trong giáo trình |
X |
Hiện tại Khoa đã có kế hoạch nghiệm thu giáo trình để đảm bảo chất lượng giáo trình |
- Thời gian học với giảng viên trên lâm sàng ít |
X |
Khoa đã tăng cường mời giảng lâm sàng tại Bệnh viện |
- Thiếu giảng viên giảng dạy lâm sàng |
X |
Khoa đã tăng cường mời giảng lâm sàng tại Bệnh viện |
- Nhiều giảng viên dạy không đúng lịch |
X |
Khoa đã thông báo và có kiểm tra, giám sát tình hình giảng dạy của giảng viên. Tuy nhiên ý kiến chưa cụ thể học phần, giảng viên |
- Không gắn kết được với cố vấn học tập, cố vấn học tập cần tích cực tư vấn, hỗ trợ SV trong học tập |
X |
Khoa đã thông báo và có kiểm tra công tác CVHT, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm CVHT. Tuy nhiên ý kiến chưa cụ thể học phần, giảng viên |
- Còn giảng viên tiêu cực |
X |
Ý kiến cần cụ thể hơn |
- Sinh viên được quy định thực tập lâm sàng 2 buổi/ngày, các ngày trong tuần, tuy nhiên, buổi chiều không có giảng viên hướng dẫn và gây nhiều khó khăn trong việc chỉ giải quyết trong giờ hành chính: khám bệnh BHXH, xin giấy xác nhận ở trường, địa phương… |
X |
Chỉ Y năm thứ 6 thực tập 2 buổi/ngày/tuần. Khoa đã tăng cường mời giảng lâm sàng tại Bênh viện |
- Cần sinh hoạt chi tiết nội dung và mục tiêu cần đạt cho thống nhất giảng daỵ và học các học phần lâm sàng |
X |
Đầu mỗi đợt thực hành lâm sàng, giáo vụ bộ môn có sinh hoạt về quy định, cũng như cung cấp sổ tay lâm sàng cho sinh viên. |
- Chưa hài lòng về phòng học lâm sàng |
X |
Khoa đã đề xuất BGH, Phòng QTTB về tình hình thực tế phòng học lâm sàng, đề xuất giảm số lượng tuyển sinh,.... Khoa đã làm việc với BV thực hành để xây dưng, cung cấp trang thiết bị cho phòng học lâm sàng tại Bệnh viện |
- Phòng học lâm sàng không đủ |
X |
Khoa đã đề xuất BGH, Phòng QTTB về tình hình thực tế phòng học lâm sàng, đề xuất giảm số lượng tuyển sinh,.... Khoa đã làm việc với BV thực hành để xây dưng, cung cấp trang thiết bị cho phòng học lâm sàng tại Bệnh viện |
- Trang thiết bị phòng học, giảng đường còn hỏng hóc, thiếu quạt |
X |
QTTB |
- Thời gian tự học nhiều |
X |
Chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần sinh viên có thời gian tự học. Chương trình hiện tại đáp ứng quy định |
- Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp thường xuyên hơn, để sinh viên biết được định hướng nghề nghiệp trong tương lại sớm để phấn đấu học tập. |
X |
Khoa, Trường tổ chức đối thoại sinh viên đầu mỗi năm học. |
- Thời gian thực tập tại địa phương nên được kéo dài thêm |
X |
Hiện tại là sinh viên thực tập tuyến tỉnh 10 tuần. |
- Chưa có việc học cải thiện điểm. |
X |
Trường, Khoa đang xây dựng Quy chế cho sinh viên cải thiện điểm. |
- Có nhiều cơ hội thực tập ở bệnh viện để thực hành lâm sàng, bám sát nhiều mặt bệnh |
X |
Trong chương trình học hiện tại số tín chỉ thực hành lâm sàng đã đủ đảm bảo cho sinh viên tích lũy kiến thức lâm sàng. |
- Các thầy cô thuộc Bộ môn Nhi, Nội khi hỏi thi lâm sàng không có chuẩn kiến thức chung khiến sinh viên rất khó khăn. Khi trả lời hỏi thi thầy/cô này theo kiến thức được thầy/cô khác giảng thì có lúc không được chấp nhận. |
X |
Bộ môn Nội: Kế hoạch và nội dung giảng dạy lâm sàng do từng tổ chuyên khoa của bộ môn công bố cho sinh viên, dựa theo kế hoạch của khoa kèm theo chữ kí của tổ trưởng. Giảng viên hỏi thi dựa trên mục tiêu kiến thức mà bộ môn đã công bố. Kết quả kiểm tra đều có thống nhất chung của bộ môn |
- Không hài lòng với tài liệu dạy một đường tài liệu thi kết quả một đường |
X |
Giáo trình đã được cập nhật cụ thể, tuy nhiên ý kiến cần cụ thể học phần |
- Trong quá trình giảng lầm sàng giảng hướng dẫn nên dành một buổi riêng hướng dẫn thêm cho mỗi nhóm về chủ đề này hoặc tổ chức các buổi chuyên đề cho các bạn sv ở các khóa có thể cùng tham gia. |
X |
Ý kiến không rõ ràng |
- Cần sinh hoạt chi tiết nội dung và mục tiêu cần đạt cho thống nhất giảng daỵ và học các học phần lâm sàng |
X |
Đầu mỗi đợt thực hành lâm sàng, giáo vụ bộ môn có sinh hoạt về quy định, cũng như cung cấp sổ tay lâm sàng cho sinh viên. |
- Không đi lâm sàng buổi chiều |
X |
Khoa đã tăng cường mời giảng lâm sàng tại BV |
- Cần mở thêm nhiều câu hỏi mở hoặc chuyên đề cho sinh viên tự tìm hiểu .Từ đó giúp sinh viên nắm bài sâu hơn |
X |
Trong hướng dẫn tự học của bộ môn |
- Phân bổ lịch lâm sàng từ hè để chia nhỏ ra |
X |
Sắp tới sinh viên sẽ học 3 học kỳ, thời gian hè chỉ còn 2 tuần |
- Chú trọng giảng dạy những mặt bệnh thường gặp trên lâm sàng hơn |
X |
Chương trình lâm sàng hiện tại xây dựng chương trình gồm các bệnh lý thường gặp, tuy nhiên trên lâm sàng có những bệnh lý liên quan chuyên ngành sẽ được giảng cụ thể |
- Tăng thời gian thực tập ở các tỉnh; đánh giá, cập nhật giáo trình hàng năm; không bắt buộc sv thực tập buổi chiều nếu không có người trực tiếp hướng dẫn hoặc ít nhất cho phép mỗi sv được nghỉ 1 buổi trong tuần để giải quyết các thủ tục hành chính; |
X |
Đã trả lời ở những câu khác |
- Công bố đáp án chính thức sau khi thi lý thuyết |
X |
Từ năm 2019-2020 đã công bố đáp án sau thi Lý thuyết |
- Xây dựng chuẩn chung cho thi lâm sàng |
X |
Quy định đi lâm sàng Trường đã ban hành, do đặc thù của mỗi bệnh viện, Khoa sẽ có thêm quy định |
- Sinh viên năm cuối đi đủ 4 chuyên khoa lớn, thi kết thúc mỗi chuyên khoa, thi tốt nghiệp bóc thăm 1 trong 4 chuyên khóa để thi tốt nghiệp. |
X |
Tùy theo nhu cầu của sinh viên được đăng ký 02 nhóm định hướng Nội-Nhi hoặc Ngoại-Sản. Thi tốt nghiệp 1 trong 2 chuyên khoa theo nhóm định hướng đã chọn |
- Phân chi thành cụm nội- ngoại và sản – nhi |
X |
Sinh viên được đăng ký 02 nhóm định hướng Nội-Nhi hoặc Ngoại-Sản là phù hợp. |
- Có thể cho thi tốt nghiệp lần 2 sớm hơn (theo chương trình là tháng 9) để những bạn lỡ thi tốt nghiệp lần 1 không vượt qua có thể thi lần 2 sớm và được ra trường cùng các bạn khác trong lễ tốt nghiệp (6 năm học đã trải qua rất nhiều kì thi rồi, áp lực cũng rất nhiều, tiền ăn học cha mẹ bỏ ra cũng không kém, cha mẹ gia đình chỉ mong được chụp hình với con em mình trong ngày lễ tốt nghiệp, nhưng nếu lỡ không vượt qua kì thi tốt nghiệp lần 1, cha mẹ gia đình và cả bản thân đều rất áp lực, cơ hội việc làm so với các bạn khác sụt giảm vì thi lại lần 2 là các bạn đa phần đã xin được việc) |
X |
Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo đại học |
- Nên cho đề cương các môn thi học kỳ cho sinh viên |
X |
Nội dung thi có trong giáo trình, bài giảng trong lớp và tài liệu tự học tập |
- Về học phí của đào tạo ĐCSD, chưa có sự thống nhất giữa sở y tế và trường dẫn đến việc cấm thi sát ngày thi của sinh viên |
X |
Ban Giám hiệu và Phòng Tài chính kế toán |
- Thời gian học lý thuyết nhiều |
X |
SV nêu cụ thể học phần. Nếu kiến thức về chương trình thì khối kiến thức chuyên ngành là 160 tín chỉ (LT: 71TC; TH: 89TC) |
- Số lượng sinh viên đông, không phù hợp dạy theo phương pháp cải tiến (seminar) |
X |
Khoa đã đề xuất BGH giảm số lượng tuyển sinh,.... |
- Thời gian thực tập, thực tế ở bệnh viện, công ty dược,... ít |
X |
Khoa Dược |
2. Khảo sát sự hài lòng của người học về mức độ đáp ứng cơ sở vật chất của Trường |
|
- Phòng thí nghiệm mong trang bị thêm becher (thi không đủ dùng) |
X |
Cần cụ thể bộ môn. |
3. Khảo sát sự hài lòng của người học về các hoạt động của Trường |
|
- Lâm sàng chiều không hiệu quả, sinh viên đông, bệnh nhân ít |
X |
Đi lâm sàng buổi chiều có nhiều lợi ích: sinh viên được tiếp cận bệnh nhân tốt hơn, được học tập nhiều hơn, bộ môn sẽ định hướng cách học cho sinh viên hiểu rõ, bổ sung lịch bình bệnh án vào các buổi chiều. Tuy nhiên, sinh viên phải chủ động hơn. |
- Thực tập lâm sàng mỗi nơi quy tắc không giống nhau, cần đồng bộ hơn |
X |
quy định đi lâm sàng Trường đã ban hành, Mỗi bệnh viện thực hành, khoa thực hành có quy định đặc thù riêng. Sinh viên thực hành tại khoa, bệnh viện phải đảm bảo thực hiện đúng |
- Thiếu cán bộ đi lâm sàng, sinh viên tự học là chính |
X |
Khoa đã tăng cường mời giảng lâm sàng tại Bệnh viện |
Đề thi nhiều môn còn sai sót nhiều, nội dung đề thi lý thuyết không hay, không thực sự đánh giá được kiến thức người học, mang tính đánh đố nhiều |
X |
Khoa đã tổ chức biên soạn và tổ chức nghiệm thu ngân hàng câu hỏi |
- Lịch học các môn thực tập của khoa YTCC không có thời gian cụ thể rõ ràng |
X |
Khoa sẽ gửi Ý kiến phản hồi của sinh viên đến Khoa YTCC |
- Giảng viên dạy có thể nghỉ đột xuất sau đó đi dạy bù, nhưng khi dạy bù thì lại điểm dành, em kiến nghị không điểm danh khi giảng viên dạy bù |
X |
Khoa Y đã nhắc nhở giảng viên phải giảng dạy đúng lịch, nếu có việc đột xuất phải báo sinh viên trước. |
4. Khảo sát người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động phục vụ giảng dạy của kỹ thuật viên |
|
4.1. Một số ý kiến đóng góp cho giảng viên |
|
|
- YY0101 - Giải phẫu I |
Thầy nói chuyện hơi nhỏ |
X |
Bộ môn xin ghi nhận và lưu ý các cán bộ giảng hoặc Sinh viên có thể góp ý trực tiếp với giảng viên trong buổi học |
- YY0301 - Giải phẫu bệnh |
Bài giảng không giống với sách khó học và ôn bài |
X |
Giáo trình được cập nhật mới, Nội dung đồng bộ với slide |
- YY0402 - Sinh lý II |
Thầy hơi bận nên hay nghỉ tiết (có học bù) và vào tiết hơi trễ |
X |
Khoa nhắc nhở BM dạy đúng kế hoạch, nếu bận báo trước cho SV ít nhất 1 ngày |
- YY0801 - Ký sinh trùng |
Hình ảnh trong sách chất lượng kém |
X |
Đã xuất bản giáo trình, hình in màu, rõ đẹp phục vụ công tác dạy và học chất lượng tốt hơn |
- YY0941 - Định hướng cơ bản chuyên khoa Nội-Nhi |
Chấm điểm quá khắt khe,hỏi khó dễ tùy lúc, chấm điểm tùy hứng, hơi cáu gắt, hay la sv, kiến thức đã dạy qua không nhắc lại, chưa gần gũi thân thiện với người học. Chưa hướng dẫn lâm sàng đày đủ, ít giảng lâm sàng, ít chỉ đầu giường |
X |
BM Nhi chưa trả lời |
- YY1141 - Định hướng cơ bản chuyên khoa Ngoại-Sản |
Giáo trình chưa cập nhật mới |
X |
Trong học kỳ 2 năm học 2020 – 2021, Bộ môn Ngoại phối hợp với BM chấn thương chỉnh hình hoàn chỉnh và có kế hoạch nghiệm thu cấp Khoa, tiến tới nghiệm thu cấp Trường. |
- YY1701 - LT.Nhi khoa I |
Em mong Thầy cô hãy thống nhất kiến thức với nhau, vì Thầy cô dạy kiến thức khác nhau nên khi đi thi chúng em trả lời theo kiến thức giáo viên này thì giáo viên kia không đồng ý, chúng em rất khổ, đâu phải do chúng em không học, chỉ là chúng em quá tin vào kiến thức thầy cô dạy sao ạ. |
X |
Kiến thức y khoa thay đổi liên tục, quan trọng sinh viên tham khảo tài liệu nào khi thi vấn đáp thì khi vấn đáp cứ nói em tham khảo tài liệu đó. |
- YY1901 - Tâm thần |
Phương pháp dạy nhàm chán, gây khó khăn trong quá trình học tập và thi cử, đem tính cá nhân vào công viêc giảng dạy, không thông báo hình thức chấm thi, không thông báo điểm thi lâm sàng, không thông báo cụ thể lý do khi người học không đạt chỉ tiêu, nội dung thi kết thúc lâm sàng không thống nhất trước |
X |
Cập nhật và đổi mới phương pháp dạy.
Công bố kết quả thi đúng hạn. |
- YY1141 - Định hướng cơ bản chuyên khoa Ngoại-Sản |
Lịch học lâu lâu lại thay đổi, chưa hòa đồng giảng dạy ít khó tính |
X |
Phân công lịch giảng sớm.
Giảng viên Bộ môn cố gắng giảng dạy theo đúng lịch đã phân công. Nếu có thay đổi cần thông báo sớm cho SV và sắp xếp ngày học bù hợp lý. |
- YY1602 - TT.Phụ sản I |
Cô nói hơi nhỏ, đôi khi chưa rõ, đôi khi chưa giải quyết đúng trọng tâm câu hỏi |
X |
SV có thể nhắc trực tiếp trên lpo với thầy cô dạy nói lớn hơn |
- YY2601 - Y học gia đình |
Lịch học không cố định |
X |
|
- YY0101 - Giải phẫu I |
Không điểm danh |
X |
Việc điểm danh đã giao về lớp trưởng chịu trách nhiệm điểm danh vào số đầu bài, có những lúc cán bộ giảng gọi tên đột xuất trả lời câu hỏi để điểm danh |
- YY0102 - Giải phẫu II |
Vài lần Giảng viên vào lớp muộn |
X |
Bộ môn xin ghi nhận phản hồi và rà soát, chấn chỉnh những cán bộ thường trễ giờ giảng. |
- YY0301 - Giải phẫu bệnh |
Giọng nói trầm, tốc độ chậm, hơi khó nghe - Nội dung mở rộng - Slide trình chiếu khác nhiều so với nội dung trong giáo trình |
X |
Giáo trình được cập nhật mới, Nội dung đồng bộ với slide |
4.2. Một số ý kiến đóng góp cho kỹ thuật viên |
|
|
- Đi trễ giờ |
X |
Nêu cụ thể Bộ môn nào |
- Thực hiện thao tác khá nhanh |
X |
- Thiếu dụng cụ |
X |
- Hướng dẫn hơi nhỏ tiếng |
X |
5. Khảo sát người học về hoạt động đào tạo học phần |
|
YY1005-TT.Huyết học tế bào I |
Chưa hợp lí giữa đề thi thực hành lần 1 và lần 2 |
X |
Ra đề thi lần 2 phần thực hành của các học phần có thực hành, nhất là học phần Huyết học tế bào I (theo phản hồi):
- Tổ chức thi theo hình thức chạy trạm (quan sát hình thái tế bào trên kính hiển vi, thực hiện các thao tác kỹ thuật), đề thi lần 1 và lần 2 tương đồng về hình thức, nội dung thi và thời gian mỗi trạm.
- Thông báo, phổ biến kĩ hơn cho sinh viên trước hình thức, nội dung thi lần 1 và 2. |
YY1110-TT.Ngoại bệnh lý II |
còn phải ngồi hành lang nhiều đồ số lượng sinh viên quá đông; sinh viên đông, chưa được nhiều sự quan tâm giảng dạy |
X |
Có lịch giảng lâm sàng mỗi tuần. Giảng viên đảm bảo đúng lịch giảng.
Thực hiện nhiều phương pháp giảng như giảng đầu giường, bình bệnh án, giao ban, giảng trong đêm trực,…
Phân công lịch giảng cho các BS mời giảng tại các BV thực hành. |
YY1128-TT. Ngoại cơ sở II |
thời gian giảng dạy trên lâm sàng còn ít |
X |
Có lịch giảng lâm sàng mỗi tuần. Giảng viên đảm bảo đúng lịch giảng.
Thực hiện nhiều phương pháp giảng như giảng đầu giường, bình bệnh án, giao ban, giảng trong đêm trực,…
Phân công lịch giảng cho các BS mời giảng tại các BV thực hành. |
YY1141-Định hướng cơ bản chuyên khoa Ngoại-Sản |
vẫn còn một số kiến thức khá hàn lâm, khó hiểu; quá đông sv nên cơ hội thực tập sẽ khó khăn hơn |
X |
Ban chủ nhiệm bộ môn đã chỉnh sửa chương trình chi tiết, đề cương chi tiết học phần phù hợp hơn |
YY1604-TT.Phụ sản II |
Mong khu giảng đường dành cho sinh viên ở BV phụ sản sớm được cải thiện và nâng cao hơn so với hiện tại. |
X |
Khu giảng đường ở BV Phụ sản hiện tại sẽ bị thu hồi tháng 10/2020, Nhà trường sẽ triển khai xây dựng khu giảng dạy mới phù hợp với số lượng sinh viên và nhu cầu đào tạo |
YY1702-TT.Nhi khoa I |
không hài lòng ở khâu tổ chức thi lâm sàng do thầy cô khoa A có thể hỏi thi sinh viên thi khoa B nên chúng em không biết quan điểm của thầy cô thế nào để thi tốt |
X |
Đối với sinh viên đại học thì tất cả giảng viên của bộ môn đều có thể hỏi thi vấn đáp. Ở đây không có quan điểm của riêng Thầy/Cô nào hết, kiến thức sẽ cập nhật theo sách, giáo trình. |
YY1704-TT.Nhi khoa II |
thầy cô giải đáp giúp chúng em những dạng bài mẫu tình huống, để chúng em hiểu rõ hơn vấn đề ạ, mong bộ môn giải đáp và phụ trợ cho chúng em các buổi chiều 2,4,6. |
X |
Các bài tập mẫu hay tình huống chính là lấy từ các bệnh án sinh viên được bình trên giảng đường. |
YY2001-Truyền nhiễm |
Đề cuối kì lí thuyết chỉ toàn cho số, không áp dụng những vấn đề học vào; Giáo trình viết đầy đủ tuy nhiên phần định dạng kích cỡ chữ, căn lề và khỏag cách các dòng gần nhau, làm cho sinh viên ngán |
X |
Đề thi cuối kỳ của học phần YY2001 năm học 2019 – 2020 có 12 câu trắc nghiệm liên quan đến “số” trên tổng số 60 câu, tuy nhiên đây là các “con số” liên quan đến khoảng cách lây nhiễm, thời gian ủ bệnh, thời gian hết cách ly, tỷ lệ có triệu chứng, thời gian lý tưởng để điều trị trong bệnh cúm. Đây là những con số có tính áp dụng thực tiễn trong thực hành bệnh cúm. Do đó, ý kiến của sinh viên về vấn đề này là không xác đáng, thể hiện sự chưa hiểu bài hoặc chưa biết cách vận dụng các con số này vào thực tiễn lâm sàng và dự phòng.
- Giáo trình được viết và định dạng đúng chuẩn quy định, nhưng bộ môn đã xem qua các quyển mà sinh viên photo, thì nhiều SV được tiệm photo scan giáo trình dạng file ảnh rồi thu nhỏ lại và in cho sinh viên. Do đó, vấn đề này sinh viên nên phản hồi lại với người phụ trách photo của lớp và/hoặc với tiệm photo. Bộ môn không chịu trách nhiệm về việc photo bài cho sinh viên. Trong năm này, các lớp nên liên hệ trước khi bắt đầu môn học để mượn quyển gốc về photo |
YY2601-Y học gia đình |
Đề thi giữa kì và cuối kì nhiều câu không có trong lúc học và giáo trình; lịch dạy đôi khi hay thay đổi |
X |
Bài giảng mới trực quan, sinh động, truyền tải tốt thông tin, tương tác tốt, ứng dụng lý thuyết tại buổi học, thu hút người nghe, không gây nhàm chán. |
NGB220-LT. Ngoại bệnh lý 2 |
Tài liệu không giống như giảng viên dạy |
X |
- Cập nhật giáo trình, cập nhật kiến thức cho sinh viên trong quá trình giảng dạy |
YY0101-Giải phẫu I |
- Chất lượng giáo trình cần hoàn thiện hơn nữa; - Lịch thực hành gp ko cố định trước |
X |
Bộ môn xin ghi nhận phản hồi. Về giáo trình luôn được cập nhật và tái bản sách giáo khoa hàng năm, rất mong sẽ nhận phản hồi cụ thể về giáo vụ bộ môn để bản chỉnh sửa được sát sao hơn. Bộ môn sẽ trao đổi với phòng đào tạo để cố gắng sắp lịch thực tập cố định, phù hợp với phân bổ số lớp trên mỗi học phần. |
YY0102-Giải phẫu II |
Phòng thực hành gp nên bố trí thêm quạt máy hoặc máy lạnh để tạo điều kiện cho học sinh thoải mái hơn khi học học phần quan trọng này |
X |
Bộ môn xin ghi nhận phản hồi, đề nghị QTTB gắn bổ sung quạt |
YY0104-Giải phẫu |
Giảng viên hay đến muộn 15 phút( sinh viên đều biết các giảng viên rất bận nên cũng không có gì quá bất tiện) |
X |
Bộ môn xin ghi nhận phản hồi và rà soát, chấn chỉnh những cán bộ thường trễ giờ giảng. |
YY0201-Mô phôi |
Tài liệu học hơi trễ vì ngày 1/7 thi nhưng ngày 30/6 vẫn chưa thấy tài liệu học |
X |
Bộ môn rà soát và kết luận là do sinh viên dùng câu chữ chưa chính xác sự việc. Thực tế là tài hiệu học tập cung cấp đầy đủ trước khi học kỳ bắt đầu và giảng dạy của bộ môn điều đúng thời khóa biểu. Tuy nhiên trước khi thi kết thúc môn, theo đề nghị của sinh viên, bộ môn có gửi thêm một số câu hỏi mẫu phần Phôi thai học (vì phần này khó học) giúp SV làm quen và nắm được cách cho câu hỏi thi. Vì đây là phần câu hỏi gửi thêm để tham khảo, giúp cho Sv ôn tập thêm chứ không phải tài liệu học tập gửi trễ |
YY0301-Giải phẫu bệnh |
- Giáo trình còn sai nhiều lỗi chính tả. Em ý kiến thêm là chỉnh lề, gạch đầu dòng cho học sịnh dễ đọc và hiểu bài; - Slide và giáo trình nên thống nhất hơn - Đề thi nên bám sát giáo trình hơn; - Bộ môn nên đưa hình ảnh vào giáo trình; Đáp án cuối kì sai nhiều; Giáo trình không trùng khớp slide bài giảng khác nhau, một số bài trù tượng khó hiểu; Sắp xếp nội dung trong giáo trình khá gây khó hiểu cho sinh viên. |
X |
Điều chỉnh giáo trình: cán bộ giảng phụ trách bài sửa, điều chỉnh format. Giáo trình đã nghiệm thu |
YY0402-Sinh lý II |
- Còn bỏ buổi nhiều và sinh viên phải đi học bù; Đề thi trên máy tính môn sinh lí có mấy câu sai đáp án mà chưa thấy sửa |
X |
Chỉnh sửa giáo trình Sinh lý học (dự kiến vào tháng 6-10/2021 |
YY0403-Sinh lý I |
- Câu hỏi thi có sai đáp án; Bị dồn nhiều tiết vào thời điểm sắp thi; Ngân hàng đề sai đáp án, thời lượng cho mỗi bài học ít nên một số giảng viên giảng hơi nhanh; Lịch thực tập chưa đc công bố sớm và lịch học bị dồn dập vào cuối học kì |
X |
Chỉnh sửa giáo trình Sinh lý học (dự kiến vào tháng 6-10/2021 |
YY0510-Y sinh học phân tử |
- Chưa được thực tập nhiều, dụng cụ hạn chế, thời gian ít; Giáo trình cần cải thiện nội dung |
X |
1) CTCT thực hành của SV là 30 tiết = 6 buổi, số lượng SV vào lab SHPT (an toàn sinh học cấp II) không thể quá đông (< 10 SV), hóa chất kỹ thuật SHPT đắt tiền
2) Giáo trình YSHPT sẽ nghiệm thu cấp Trường vào tháng 6/2021 |
YY0941-Định hướng cơ bản chuyên khoa Nội-Nhi |
- Chỉ có lịch đi lâm sàng không có lịch bình bệnh án; Đề thi lý thuyết phần định hướng Nhi là quá khó, không có sự đồng nhất của các bài, nhiều kiến thức lấy trong sách khác(phát đồ) mà không có trong giáo trình học chuyên khoa, đề thi ra chưa đúng mẫu mực, quá sức trong thời gian quy định. thi lâm sàng: chưa có sự thống nhất về kiến thức của các thầy cô trong bộ môn, nhiều kiến thức chưa được cập nhật; Cả 2 học phần nội và nhi cùng học nên khó nắm bắt được tất cả 2 bên nôi nhi; Không nên có lịch đi lâm sàng buổi chiều bắt buộc. Để sinh viên có thời gian buổi chiều linh động học những thứ cần thiết nhất cho mỗi người học. Khoa lâm sàng nào chưa vững có thể tự do đi học buổi chiều lại hoặc lý thuyết khoa nào chưa vững thì có thể tự học bài lại. Đi lâm sàng bắt buộc từ sáng đến chiều trên thực tế vừa lãng phí sức lực lẫn thời gian của sinh viên nhưng hiệu quả không cao. |
X |
BM Nội:
Học lâm sàng buổi chiều sinh viên được học hỏi nhiều từ các bác sĩ tại Khoa, phòng, sinh viên phải chủ động hơn.
Tại Khoa Nội bệnh viện Trường, mỗi buổi chiều thứ hai, tư, sáu đều có bình bệnh án thêm cho sinh viên. Bộ môn cần nâng kế hoạch giảng dạy tránh sinh viên phát biểu linh tinh. Việc đánh giá phải có tính dài hạn mới chính xác.
Do sinh viên không định hướng, chủ động việc học nên phát biểu sai. Việc đi lâm sàng vào các buổi chiều cần được phát huy.
Đi lâm sàng buổi chiều có nhiều lợi ích: sinh viên được tiếp cận bệnh nhân tốt hơn, bộ môn cần định hướng cách học cho sinh viên hiểu rõ, bổ sung lịch bình bệnh án vào các buổi chiều.
Đi lâm sàng buồi chiều tạo điều kiện cho sinh viên được học tập nhiều hơn, do số lượng sinh viên đi buổi chiều ít hơn buổi sáng nên sinh viên được tham gia nhiều thủ thuật chăm sóc bệnh nhân tốt hơn.
KL: Thời gian đi thực tập lâm sàng các buổi chiều của sinh viên vẫn được giữ nguyên.
BM Nhi: Qui định của bộ môn, bình bệnh án là ngay tại mỗi khoa lâm sàng sinh viên thực tập. Không còn bình tập trung như trước đây. |
YY1125-LT. Ngoại cơ sở I |
Lịch học đổi rất nhiều và giáo viên nghỉ dạy không báo trước |
X |
Phân công lịch giảng sớm. Giảng viên Bộ môn cố gắng giảng dạy theo đúng lịch đã phân công. Nếu có thay đổi cần thông báo sớm cho SV và sắp xếp ngày học bù hợp lý. |
YY1603-LT.Phụ sản II |
Giáo trình nhận trễ, đọc chưa xong đã học bài luôn rồi |
X |
Giáo trình nhận trễ do sinh viên không chủ động đăng ký sớm, lịch học trước vào ngay hè, nên Bộ môn đã chủ động liên hệ sinh viên để triển khai giáo trình kịp thời |
YY1701-LT.Nhi khoa I |
- Học phần khó;Giáo trình viết chưa rõ ràng và đầy đủ kiến thức lâm sang; Đề thi quá nhiều con số có những con số chết theo thời gian; Đi lâm sàng buổi chiều, không học được nhiều nhưng mất nhiều thời gian; Giáo trình chưa được cập nhật so với đề thi kết thúc; Giáo trình quá mỏng, nhưng yêu cầu quá cao, tại sao những cái muốn sinh viên học thêm lại không đưa vào giáo trình, em có nghe nói chuyện quy định số trang nhưng em không hiểu chuyện số trang có ý nghĩa thực tiễn gì ở đây, cái chính là: muốn sinh viên học cái gì cứ đưa hết vào giáo trình (không cần dạy hết, cứ đưa vào là sẽ đọc, tự học mà), nếu xác định để mặc tự học thì sinh viên coi nguồn ở đâu, không đúng ý thầy cô, em mong đừng la, đừng chê trách vì cơ bản em chưa thấy thầy cô nào có hướng dẫn tự học; Giải đáp giúp chúng em những dạng bài mẫu tình huống, để chúng em hiểu rõ hơn vấn đề ạ, đồng thời chúng em mong muốn buổi chiều có thể phụ trợ giúp chúng em thêm những kiến thức lâm sang; Đề giữa kỳ cho khó và xa vời, làm bài thi rất nản và áp lực |
X |
Số trang trong giáo trình phụ thuộc theo qui định của Trường nên bộ môn không thể soạn bài giảng dài hơn. Nên mỗi bài giảng đều yêu cầu sinh viên phải tham khảo thêm tài liệu trong mỗi bài giảng khi giảng viên yêu cầu. |
YY1801-Chẩn đoán hình ảnh |
Giáo trình in một số hình mờ không thấy rõ; Nội dung về phần CT, MRI rất ít, cần cung cấp nhiều thêm về nội dung cũng như cách đọc; Có nhiều bài giảng ko cho slide học tập |
X |
Thiết kế File bài giảng theo mục tiêu bài giảng.
Quản lý sinh viên, thông báo, học liêu hướng dẫn tự học trên hệ thống elearning. |
YY1901-Tâm thần |
Bênh tâm thần phổ biến, thường gặp lại dễ bỏ sót, nhưng thời gian học ít, thi cử nhiều, không được sự hổ trợ từ bộ môn, gây áp lực, khó khăn trong quá trình học, hiệu quả học tâp thấp |
X |
BM đã chuẩn bị link học, phương pháp hướng dẫn tự học đưa cho SV đầu môn học để học trước, SV phải học bài trước và Bộ môn tổ chức kiểm tra đánh giá nhiều là để kiểm tra SV có tự học không, không gây khó khăn cho SV. |
YY2001-Truyền nhiễm |
Đi học nhiễm không đúng giờ vì quá trễ, dạy nhiều |
X |
Trong các lớp Y41, nhiều sinh viên đi học muộn và lặp lại nhiều lần, mặc dù nhà trường có quy định đến lớp trước 15 phút để điểm danh, và hầu như mỗi buổi đều được nhắc nhở, khiển trách về việc đi học trễ. Việc điểm danh trễ cũng làm trễ buổi học. Do đó, sinh viên cũng nên có ý thức tự giác chấp hành quy định của nhà trường. |
YY2101-Lao |
- Sách cũ không cập nhật Hay thay đổi lịch, dạy khó hiểu; Lịch học thay đổi liên tục |
X |
Điều kiện công tác còn khó khăn: bệnh viện thực hành xa (gần 20km) nên đi lại, di chuyển khó; Bộ môn có 3 cán bộ, trong đó 2 cán bộ đang nghiên cứu sinh và 1 cán bộ có
con nhỏ.
Trong năm 2019 – 2020, Bộ môn tiến hành chỉnh sửa và nghiệm thu giáo trình xuất
bản sách nên năm học 2019 – 2020 vẫn sử dụng giáo trình trước đó; tuy nhiên, trong quá
trình giảng dạy có cập nhật các khuyến cáo lâm sàng mới.
Lịch giảng thay đổi không cố định do không đủ người và vấn đề Covid. |
YY0101-Giải phẫu I |
Giáo trình còn sai chính tả, nên có phụ lục tra cứu cho giáo trình, mô hình giải phẫu thực hành hư hỏng nhiều |
X |
Bộ môn xin ghi nhận phản hồi. Giáo trình luôn được cập nhật và tái bản sách giáo khoa hàng năm. Về mô hình, với điều kiện bảo quản và quá trình sử dụng của nhiều sinh viên gây ảnh hưởng đến chất lượng mô hình. Hiện tại đang chuyển qua học trên mô hình 3D để giảm thiểu khả năng sai sót do mô hình cũ, bay màu, nhiều vết mực. |
YY0301-Giải phẫu bệnh |
- Slide bài giảng khác giáo trình; Đề thì có nội dung không vó trong giáo trình và slide bài giảng; Đề thi còn lỗi thiếu đáp án, tô đậm đáp án, gạch chân đáp án; Bộ môn hơi bí ẩn Ngân hàng đề ít được đổi mới; Giáo trình trình bày còn sai chính tả; Giáo trình với nội dung dạy không giống nhau, lượng giá cũng vậy |
X |
Điều chỉnh giáo trình: cán bộ giảng phụ trách bài sửa, điều chỉnh format |
YY0801-Ký sinh trùng |
Giáo trình sai chính tả khá nhiều |
X |
Đã xuất bản giáo trình, hình in màu, rõ đẹp phục vụ công tác dạy và học chất lượng tốt hơn |
YY1801-Chẩn đoán hình ảnh |
- Cần hoàn thiện giáo trình hơn; Cần lọc lại những phim thực hành bị mờ |
X |
Giáo trình đã nghiệm thu, Bm se |
6. Khảo sát sự hài lòng của người học về chất lượng phục vụ của thư viện |
|
7. Khảo sát người học về kiểm tra/đánh giá kết quả học tập |
|
- Nội dung đề thi còn sai sót |
X |
Nhắc nhở BM, có chế tài trong sai sót đề thi (trừ điểm phân loại viên chức) |
- Công bố điểm thi chậm |
X |
Khoa nhắc nhở BM công bố điểm thi theo quy định |
- Nội dung cần sát với giáo trình, kiến thức dạy |
X |
Nội dung thi có trong giáo trình, bài giảng trong lớp và tài liệu tự học tập |
- Thời gian thi quá ngắn, số lượng câu hỏi nhiều, câu hỏi dài |
X |
Cụ thể học phần |
- Nhiêu câu hỏi hơn để bộ môn có thể xây dựng được ngân hàng câu hỏi! |
X |
Cụ thể học phần |
- Có những câu hỏi đáp án rất rõ ràng nhưng đề cho đáp án khác |
X |
Cụ thể học phần |
- Cần xây dựng nhiều câu hỏi lượng giá hơn. |
X |
Các Bộ môn đã và đang soạn bổ sung ngân hàng câu hỏi và tổ chức nghiệm thu |
- Thi trên máy thiếu công bằng, thi lâm sàng hên xui |
X |
Thi máy đảm bảo công bằng |
- Thêm phần đánh giá của môn học tiếp thu được bao nhiêu phần trăm |
X |
Phòng ĐBCL bổ sung câu khảo sát này giúp |
Thi cử dựa vào may mắn nhiều, các trạm chưa phân đều độ khó dễ và thầy cô, áp lực khá lớn |
X |
Hàng năm BM có phân tích độ khó đề thi để điều chỉnh |
Mong bộ môn công bố kết quả trạm tư duy và thống nhất kết quả trạm này giữa các giáo viên chấm tránh tình trạng chênh lệch điểm số giữa các sinh viên. Mong thầy cô giám sát chặt chẽ hơn việc sắp xếp sinh viên thi vào mỗi dãy (A,B,C) tránh việc các sinh viên tự ý thi vào các trạm có thầy cô dễ. |
|
nêu cụ thể học phần nào? |
- Phân bố kiến thức cần hợp lí hơn |
X |
Học phần nào? |
- như thầy cô không chấm hết các bài kiểm tra sinh viên được làm, sinh viên cũng không rõ điểm của mình là từ bài kiểm tra nào, điểm cũng không thực sự phù hợp với công sức sinh viên bỏ ra. |
X |
Hiện đã có quy định công bố điểm thành phần cho sinh viên và sinh viên được phản hồi bộ môn |
- Nội dung thi nên phân bổ nhiều hơn nữa, phong phú hơn |
X |
Khoa ghi nhận và nhắc BM điều chỉnh |
- Phần đánh giá cuối học phần em đã ý kiến năm ngoái, năm nay vẫn vậy không cải thiện. Em xin ý kiến, các thầy cô mà em không học buổi nào thì làm sao em có thể đánh giá được ạ. Nên việc bắt em phải hoàn thành bài đánh giá này là không đúng và kết quả thu về là không phản ánh sự thật. |
X |
Khoa đã cho cán bộ đăng ký các học phần có giảng dạy để khảo sát cho chính xác |
- Thi cuối kỳ thầy cô cần kiểm tra rõ tên và mssv để tranh nhập sai điểm hay nhập nhầm sang sv khác |
X |
Khoa yêu cầu bộ môn sau thi phải công bố điểm cho sinh viên phản hồi trước khi cập nhật lên hệ thống |
- Rất mong bộ môn có thể dạy đưa ra nhiều tình huống lâm sàng để nắm bài rõ hơn. |
X |
Khoa ghi nhận và sẽ làm việc với bộ môn |
- Mong bộ môn cho nhiều bài tập tự học tình huống thực tế giúp sinh viên có thể áp dụng được bài học . |
X |
Khoa ghi nhận và sẽ nhắc nhở với bộ môn |
- So sánh từng bệnh để nhớ rõ hơn |
X |
Đây là trách nhiệm của sinh viên |
- Sử dụng đa dạng các loại hình đánh giá khác nhau |
X |
Hiện tại đã đang dạng hình thức đánh giá học phần |
Sử dụng kiến thức trong giáo trình để đánh giá phân loại sinh viên |
X |
NHCH đã nghiệm thu |
- Tăng thêm các câu hỏi mang tính ứng dụng trong đề thi lý thuyết cuối kỳ có thể đưa ra tình huống chẵng hạn. |
X |
Khoa ghi nhận và sẽ làm việc với bộ môn |
- Thang điểm cần rõ ràng hơn |
X |
Học phần nào? |
- Thang điểm có sự chênh lệch khá lớn giữa các thầy cô khi chấm trên cùng nội dung |
X |
học phần nào? Lý thuyết, thực hành hay lâm sàng |
- Thầy có thể xem lại lỗi giáo trình |
X |
Khoa đã nghiệm thu giáo trình, hàng năm có rà soát, điều chỉnh. Nếu SV phát hiện lỗi báo trực tiếp cho BM để thầy cô lưu ý và điều chỉnh vào đầu năm học sau |
- Thêm các nội dung ứng dụng lâm sàng vào bài thi, nghiên cứu |
X |
Khoa ghi nhận và sẽ làm việc với bộ môn |
- Thêm vài câu nữa trong các bài để sinh viên nắm thêm nội dung trọng tâm trong bài được nhiều hơn |
X |
câu hỏi không rõ |
- Thi cuối kỳ thầy cô cần kiểm tra rõ tên và mssv để tranh nhập sai điểm hay nhập nhầm sang sv khác |
X |
BM ko nhập điểm cuối kỳ |
- Thi thực hành khôg thấy rõ, mong bộ môn có thể suy nghĩ để cải thiện |
X |
Cụ thể bộ môn. |
- Thi trắc nghiệm trên máy tính chưa phù hợp lắm. Một số học phần có quá ít câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi khiến đề giữa các ca thi có sự trùng lặp (môn Tin học ứng dụng), một số sinh viên thi các ca giờ sau điểm quá cao (cả phòng thi), không có sự công bằng trong sinh viên. Em ủng hộ thi trên máy tính, nhưng mong nhà trường cố gắng hoàn thiện hơn ạ! |
X |
Khoa ghi nhận và sẽ làm việc với bộ môn |
- Trạm tư duy có thế độ khó không đồng đều |
X |
học phần nào? |
"- Trong phần thi thực tập, máy chiếu sử dụng cho phần thi nhỏ nên một số bạn ngồi ở xa hay sát 2 bên góc phòng học bị chói k thấy rõ được hình ảnh để đưa ra kết luận chính xác, mong thầy cô xem xét ạ!" |
X |
Cụ thể bộ môn. |
- Về thi giữa kì môn này, nên cho giới hạn bài học vì thời gian học trên lớp quá gấp rút |
X |
Cụ thể bộ môn. |
- Lượng giá cuối kì Lý Thuyết thời lượng không hợp lý so với đề thi, nên chất lượng điểm thi không được cao |
X |
Cụ thể bộ môn. |
- Lượng giá cuối kì LS mong bộ môn sẽ giảm khắt khe hơn, như là một cuộc trao đổi thảo luận về bệnh án LS giữa thầy và trò, để các em có tâm lý nhẹ nhàng và đỡ áp lực căng thẳng mỗi khi đi thi Cảm ơn bộ môn rất nhiều ạ! |
X |
Thi cần có sự công bằng. |
- Điểm số của thi lý thuyết Nhi 3 đã phản ánh đúng sự mong muốn của bộ môn: đề quá dài, nội dung cần nhớ và suy luận nhiều, thời gian ít không đủ để làm một cái đề chạy trạm như vậy. |
X |
Đề thi đã bám sát theo mục tiêu của bài giảng trong giáo trình và tài liệu tự học. |